- LỢI ÍCH KHÓA HỌC ĐEM LẠI
– Tránh được những rủi ro: vi phạm pháp luật, không phù hợp với văn hoá tiêu dùng,…
– Tránh lựa chọn sai vị trí đầu tư, phải thay đổi vị trí dẫn đến những thiệt hại không cần thiết.
– Tránh lựa chọn sai nhóm sản phẩm – dịch vụ chính yếu làm giảm khả năng bánsản phầm – dịch vụ.
– Tránh lựa chọn sai quy mô đầu tư dẫn đến mất cơ hội kinh doanh lớn hoặc quy mô đầu tư vượt quá khả năng gây lãng phí tiền bạc.
– Tăng sức hấp dẫn và căn cứ để kêu gọi vốn từ các nhà đầu tư khác.
– Hình dung được bức tranh kinh doanh tổng thể và có các chỉ dẫn và kế hoạch rõ ràng cho hoạt động kinh doanh sau này.
- NỘI DUNG KHÓA HỌC
- Đánh giá tính khả thi về các mặt: pháp luật, văn hóa, xã hội,… của DAĐT.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá về thị trường sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của DAĐT: cung – cầu thị trường, cung – cầu DA.
Dựa trên việc phân tích cung – cầu để dự đoán khả năng bán được hàng hóa, dịch vụ của DA sau này. Từ đó, xác định được quy mô đầu tư phù hợp (tránh tình trạng đầu tư quá nhỏ hoặc quá lớn).
- Địa điểm đầu tư DA: phân tích kĩ để lựa chọn địa điểm đầu tư tối ưu.
- Quy mô và tiến độ thực hiện DA.
- Sản phẩm và thị trường của DA: chỉ ra nhóm sản phẩm – dịch vụ chính, nhóm sản phẩm – dịch vụ phụ; phân khúc khách hàng chính của DA.
- Máy móc, thiết bị và lao động của DA: những máy móc, thiết bị cần và thời điểm cần, nhà cung cấp, nhu cầu lao động (số lượng, trình độ tay nghề,…) từng giai đoạn của DA,…
- Tổng mức đầu tư và Nguồn vốn đầu tư của DA:
– Dự án cần bao nhiêu vốn cho Tài sản cố định
– Nguồn vốn dự kiến huy động từ đâu và thời điểm cần huy động
– Các phương án vay vốn và trả nợ
- Đánh giá hiệu quả tài chính của DA:
– Dự kiến các khoản Thu – Chi của DA trong từng thời điểm, giai đoạn
– Dự tính được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của DAĐT như:
+ Giá trị hiện tại thuần của DA (NPV – bản chất là lợi nhuận thuần của DAĐT)
+ Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
+ Thời gian hoàn vốn đầu tư